Giấy phép lái xe hạng B1 và B2 khác nhau điểm nào?

Tư vấnThứ Sáu, 05/01/2024 07:00:00 +07:00
(VTC News) -

Việc nắm rõ các đặc điểm cơ bản của hai loại giấy phép lái xe hạng B1 và B2 sẽ giúp tài xế dễ dàng lựa chọn bằng lái phù hợp với nhu cầu của mình.

Theo Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, Giấy phép lái xe hạng B gồm 3 loại: B1 số tự động, B1 và B2. Cụ thể:

Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển các loại xe:

Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn;

Ô tô dùng cho người khuyết tật.

Giấy phép lái xe B1 số tự động được điều khiển ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe. (Ảnh minh họa).

Giấy phép lái xe B1 số tự động được điều khiển ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe. (Ảnh minh họa).

Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển:

Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn;

Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.

Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe:

Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn;

Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.

Điểm giống nhau giữa B1 và B2

Điều kiện học và thi bằng lái xe:

Phải là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam;

Đủ 18 tuổi - tính đến ngày dự sát hạch lái xe, đủ sức khỏe, trình độ văn hóa (Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008).

Loại xe được điều khiển:

Giấy phép lái xe. (Ảnh minh hoạ).

Giấy phép lái xe. (Ảnh minh hoạ).

Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (riêng B1 số tự động là xe số tự động), kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.

Điểm khác nhau

Lái các loại xe khác nhau

Giấy phép lái xe B1 số tự động được điều khiển các xe không hành nghề lái xe như: xe ô tô 4 – 9 chỗ số tự động, xe tải số tự động có trọng tải dưới 3.5 tấn, ô tô dành cho người khuyết tật.

Giấy phép lái xe B1 số sàn được điều khiển các loại xe không hành nghề lái xe như: xe ô tô 4 - 9 số sàn, số tự động và xe ô tô tải có trọng tải dưới 3.5 tấn.

Giấy phép lái xe B2 được điều khiển các loại xe được phép hành nghề lái xe: xe ô tô 4 - 9 chỗ số sàn và số tự động và xe ô tô tải có trọng tải dưới 3.5 tấn.

Như vậy, có thể hiểu rằng, khi sở hữu Giấy phép lái xe B1, tài xế không được điều khiển các loại xe ô tô, xe tải với mục đích kinh doanh mà chỉ được sử dụng cho nhu cầu vận chuyển, đi lại cho cá nhân và gia đình, xe công ty.

Khác nhau về thời gian đào tạo

Thông thường, mỗi loại Giấy phép lái xe sẽ có thời gian đào tạo riêng phù hợp với giá trị sử dụng của từng loại bằng. Vì bằng lái B1 và B2 có lượng kiến thức giao thông khác nhau nên thời gian đào tạo cũng không giống nhau.

Thời hạn giấy phép lái xe

Thời hạn của Giấy phép lái xe B1 là đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam. Nếu người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

Giấy phép lái xe B2 thì chỉ có thời hạn 10 năm. Khi hết thời hạn 10 năm (tính từ ngày cấp), tài xế cần làm hồ sơ gia hạn để được tiếp tục sử dụng.

Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng của mình mà người điều khiển có thể lựa chọn giấy phép lái xe B1 hoặc B2 một cách phù hợp.

PHẠM DUY(Tổng hợp)
Bình luận
vtcnews.vn