Nissan Grand Livina có xứng với mức giá 600 triệu đồng?

XeThứ Tư, 23/06/2010 01:03:00 +07:00

(VTC News) - Khả năng vận hành, độ ổn định và khả năng chống ồn tốt của mẫu xe này trong một hành trình dài khiến chúng tôi thực sự bị mê hoặc.

(VTC News) - Ngoại thất không quá bắt mắt cùng mức giá hơn 600 triệu đồng có thể khiến Nissan Grand Livina không có nhiều lợi thế trong lần đầu “lộ diện” trước khách hàng. Tuy nhiên, một khi bạn đã ngồi sau tay lái của mẫu xe này mọi chuyện sẽ thay đổi hoàn toàn.

 

Trải qua một hành trình thử xe khá dài hơn 1.900 km Hà Nội – Đà Nẵng – Hà Nội trong chưa đầy 4 ngày, phóng viên VTC News đã có cơ hội khám phá nhiều điều thú vị về mẫu xe được coi là một trong những đối thủ đáng chú ý của bom tấn Toyota Innova.

 

Thiết kế: “Đẹp dịu dàng mà không chói lóa”

 

Nhận chìa khóa xe từ đại diện của Nissan Việt

Nam
, chúng tôi không khỏi bất ngờ khi đứng trước Grand Livina. “Hơi nhỏ” là ý nghĩ đầu tiên của chúng tôi về mẫu MPV này khi ngầm so sánh với các đối thủ như Toyota Innova hay Mitsubishi Zinger.

 

Điều này cũng khá dễ hiểu bởi trong phân khúc xe MPV tại Việt

Nam
hiện nay, có thể nói Livina “nhỏ con” nhất. Xe có chiều dài 4.420 mm (ngắn hơn Innova 160 mm), chiều rộng 1.690 mm (bé hơn 80 mm) và cao 1.590 mm (thấp hơn 155 mm). Khoảng sáng gầm xe cũng thấp hơn khá nhiều và ở mức 180 mm (so với mức 191 mm của Innova).

 

Nissan Grand Livina sở hữu vóc dáng nhỏ gọn. 

Ngoại thất xe không quá bắt mắt nhưng thiết kế hài hòa, tạo cảm giác dễ chịu khi ngắm nhìn. Đầu xe khá cá tính và có nhiều nét tương đồng với mẫu xe đàn anh Nissan Murano, đặc biệt ở thiết kế lưới tản nhiệt mạ crôm. Hệ thống đèn pha có kiểu dáng khá đơn giản nhưng hoạt động hiệu quả đặc biệt khi lái xe trong đêm.

 

Với nhiều người, khi nhìn qua Livina, ấn tượng về kiểu dáng bên ngoài để lại sẽ không thật nhiều. Tuy nhiên, chỉ cần mở cửa bước vào xe, không ít người sẽ ngạc nhiên bởi không gian rộng rãi bên trong.

 

Có kích thước nhỏ gọn nhưng không gian nội thất Livina không thua kém gì Innova. Ba hàng ghế cùng 7 chỗ trong đó hai hàng ghế sau thiết kế kiểu gập khá linh hoạt theo tỉ lệ 50/50 đối với hàng ghế sau cùng và 40/60 đối với hàng ghế giữa cho phép 5 người trong đoàn chúng tôi thoải mái ngồi và nằm ngủ trong hành trình 3 ngày đi liên tục.

 

Nội thất rộng rãi, thiết kế đơn giản nhưng hợp lý. 


Hệ thống điều hòa của Grand Livina thiết kế kiểu vòm khá thông minh cho phép phân bổ gió đều khắp xe. Người ngồi hàng ghế thứ 3 cũng được hạ nhiệt tốt trong cái nóng tháng 6 gay gắt ở miền Trung.

 

Bàn điều khiển trung tâm có 3 đồng hồ hiển thị thiết kế khá gọn và đơn giản với đủ các thông số cần thiết như báo xăng, nước làm mát, vòng tua máy, tốc độ… Hệ thống giải trí của Livina gồm 1 ổ đĩa CD, 6 loa có chất lượng tương đối tốt.

 

Chiếc chúng tôi chạy thử là bản số tự động nên được trang bị ghế da, nội thất ốp gỗ khá sang. Xe có trang bị cửa điều khiển điện, hai gương chiếu hậu điều khiển điện… Chỉnh ghế bằng tay và có thiết kế… kéo bằng dây với hai hàng ghế sau. Do có kiểu thiết kế lạ mắt nên lần đầu tiên khi lên xe chúng tôi phải mấy vài phút để tìm kiếm cách điều chỉnh (kéo và ngả) ghế. Sau vài lần sử dụng chúng tôi khá thích thú bởi sự tiện lợi cũng như dễ dàng của nó. Chất liệu da trên mẫu xe này mềm cùng thiết kế ghế ôm sát tạo cảm giác thoải mái, không mệt mỏi khi đi đường dài.

 

Khả năng vận hành: Càng lái càng mê

 

Nếu thiết kế nội và ngoại thất của Livina chưa đủ “đánh gục” chúng tôi trong lần đầu gặp gỡ thì khả năng vận hành, độ ổn định và khả năng chống ồn tốt của mẫu xe này trong một hành trình dài khiến chúng tôi thực sự bị mê hoặc.

Đạp nhẹ chân ga, xe dễ dàng đạt vận tốc 80 km/h ở vòng tua hơn 2.000 vòng/phút. 


Cắm chìa khóa, nổ máy, nhả phanh tay, đạp nhẹ chân ga… Cảm nhận đầu tiên: tay lái nhẹ, chân ga nhạy. Chỉ cần mớm nhẹ chân ga, xe lao vút đi, sau vài giây nhìn đồng hồ hiển thị, xe đã đạt vận tốc gần 80 km/h, rồi 100 km/h mà vòng tua vẫn dao động trong khoảng hơn 2.000 vòng/phút. Xe lướt êm, không hề có cảm giác bồng bềnh hay chòng chành thường thấy ở một số mẫu xe như Innova khi đạt vận tốc trên 80 km/h.

 

Trong hành trình Hà Nội – Đà Nẵng trên cung đường Hồ Chí Minh, vận tốc lớn nhất mà chúng tôi đạt được với Livina là 170  km/h. Đây thực sự là con số ấn tượng nhất mà chúng tôi từng thấy ở một mẫu MPV tại Việt Nam nhất là khi Livina chỉ được trang bị động cơ MR18DE 1,8 lít, 4 xi lanh thẳng hàng, trục cam đôi, công suất tối đa đạt 126 mã lực tại vòng tua máy 5.200 vòng/ phút và mômen xoắn cực đại 174 Nm ở vòng tua 4.800 vòng/phút. Ở tốc độ này, xe vẫn chạy ổn định chỉ có tiếng máy gầm to hơn bình thường một chút.

 

Ảnh chi tiết xe


Xe chạy êm, chắc, ôm cua ngọt khiến chúng tôi có cảm giác đang cầm lái một chiếc sedan chứ không phải một chiếc MPV. Góc quan sát rộng khi đầu xe khá ngắn, dễ kiểm soát khoảng cách an toàn với các xe phía trước.

Tay
lái trợ lực lớn nên nhẹ và dễ điều khiển.

 

Một trong những yếu tố giúp Livina có khả năng vận hành ổn định, bám đường như vậy là nhờ lợi thế sử dụng khung gầm đúc liền khối và trọng tâm xe thấp.

 

Cách âm tốt cũng là một điểm mạnh của Livina đặc biệt khi so sánh với nhiều mẫu xe nội, không chỉ trong dòng MPV mà ngay cả dòng sedan. Bên cạnh đó, mẫu xe này khá tiết kiệm nhiên liệu. Mức tiêu thụ trung bình của Livina trong hành trình hơn 1.900 km mà chúng tôi đo được vào khoảng 8,2 lít/100km.


Hệ thống phanh tốt cùng một loạt thiết bị an toàn như hệ thống chống bó cứng phanh (ABS), hệ thống phân phối lực phanh điện tử (EBD), hệ thống hỗ trợ phanh khẩn cấp (BA), hai túi khí cho hàng ghế trước, hệ thống chủ động giảm chấn vùng đầu… cho phép chúng tôi có  một hành trình an toàn và không mệt mỏi.

 

Dù lái xe liên tục trong 3 ngày liền nhưng chúng tôi hầu như không thấy mệt mỏi. Trái lại cảm giác phấn khích khi cầm lái ngày càng tăng. Kết thúc hành trình, cả 5 người chúng tôi đều chung một quan điểm phải ngồi sau tay lái của Livina mới cảm nhận hết nét hấp dẫn của mẫu xe này. Với kiểu dáng nhỏ gọn, nội thất rộng rãi, vận hành êm và khả năng cách âm tốt, Nissan Grand Livina thực sự là người bạn đồng hành tuyệt vời trong những chuyến đi dài và là lựa chọn đáng lưu tâm cho các gia đình.

 

Điểm chưa thật lợi thế của Livina so với đối thủ Toyota Innova có chăng là hơi ít tùy chọn phiên bản khi chỉ có bản số sàn với giá 611 triệu đồng và số tự động với giá 659 triệu đồng.  

 

Thông số kỹ thuật:

 

Chiều dài: 4.420 mm

Chiều rộng: 1.690 mm

Chiều cao: 1.590 mm

Chiều dài cơ sở: 2.600mm

Khoảng sáng gầm xe: 180 mm

Trọng lượng không tải: 1.260 kg (phiên bản số tự động nặng 1.280kg)

Dung tích bình nhiên liệu: 52 lít

Vành: 15 inch

Dung tích khoang hành lí: 123 lít.


 




Bài:Khánh Hòa, ảnhBobi

Bình luận
vtcnews.vn