Mở cửa ô tô gây tai nạn có thể bị phạt tù đến 15 năm

Pháp luậtChủ Nhật, 10/03/2019 15:41:00 +07:00

Theo quy định của pháp luật, nếu mở cửa xe ô tô gây tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Mới đây, anh Cù Hải Đăng (Hà Nội) phản ánh về việc em trai anh này lái xe máy đi trên đường thì bị một chiếc xe ô tô 4 chỗ mở cửa bất ngờ khiến em trai anh Đăng bị tông thẳng vào cánh cửa ô tô, bị thương nặng.

Sau khi vụ việc xảy ra, anh Đăng đặt câu hỏi "liệu người mở cửa xe ô tô có vi phạm pháp luật không và mức xử phạt như thế nào?".

Liên quan đến câu hỏi của anh Đăng, Bộ Công an thông tin, tại Điểm đ, Khoản 3, Điều 18 Luật Giao thông đường bộ quy định: Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn.

mo_cua_o_to

 (Ảnh minh họa)

Bên cạnh đó, tại Điểm g, Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định người điều khiển xe mở cửa xe không đảm bảo an toàn bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

Đồng thời, nếu thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì người điều khiển xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.

Ngoài ra, nếu tai nạn giao thông gây thiệt hại đến sức khỏe, tính mạng và tài sản theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì người điều khiển ô tô bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Việc giải quyết, bồi thường thiệt hại do vụ tai nạn gây ra được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.

Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017):

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 1 người mà tỷ lệ tổn thương có thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 2 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỷ đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 3 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 3 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

Tùng Lâm
Bình luận
vtcnews.vn