Bảng giá xe máy Honda tháng 6: SH hạ nhiệt nhưng giá bán vẫn ở mức 'hoang tưởng'

Kinh tếThứ Sáu, 01/06/2018 08:42:00 +07:00

Mặc dù đã giảm mạnh so với tháng trước, song giá bán của mẫu xe tay ga Honda SH vẫn duy trì mức chênh từ 10 - 12 triệu đồng, tùy từng phiên bản.

Giống như mọi năm, bảng giá xe máy Honda tháng 6 vẫn duy trì ổn định do đây không phải là mua cao điểm mua sắm. Mặc dù giá bán tại đại lý của một số dòng xe có truyền thống đẩy giá như SH, SH mode hay Air Blade đã hạ nhiệt so với tháng trước, song, mức chênh lệch so với giá đề xuất vẫn đang ở ngưỡng rất cao.

Cụ thể, đối với dòng xe SH, các phiên bản 125 CBS và ABS vẫn duy trì mức chênh 8 - 9 triệu đồng, không thay đổi so với tháng trước. Tuy nhiên, phiên bản 150 CBS và ABS lại giảm từ 2 - 3 triệu đồng so với tháng trước, đây được đánh giá là mức thấp nhất trong năm. Giá bán tại đại lý của hai phiên bản này lần lượt là 92 và 102 triệu đồng, mức chênh từ 10 - 12 triệu đồng.

honda-sh-2017-do-ha-noi-10

Giống như mọi năm, bảng giá xe máy Honda tháng 6 vẫn duy trì ổn định do đây không phải là mua cao điểm mua sắm.

Lưu ý, Honda SH có thời điểm chênh tới 24 triệu đồng (đối với phiên bản 150 ABS), chính vì vậy, ngưỡng chênh 10 - 12 triệu đồng được đánh giá là chấp nhận được.

Trong khi đó, phiên bản nữ - Honda SH mode cũng giảm nhiệt trong tháng 6, song mức chênh vẫn còn cao. Cụ thể, SH mode phiên bản cao cấp có giá tại đại lý là 63,5 - 64 triệu đồng, chênh khoảng 10 triệu đồng so với giá đề xuất.

Một số dòng xe tay ga khác như, Honda Lead, Air Blade, Vision không thay đổi nhiều so với tháng trước đó, mức chênh giữa giá đại lý và giá đề xuất dao động trong khoảng 1,5 - 4 triệu đồng.

can-ban-xe-sh-mode-mau-tr

Trong khi đó, phiên bản nữ - Honda SH mode cũng giảm nhiệt trong tháng 6, song mức chênh vẫn còn cao. Cụ thể, SH mode phiên bản cao cấp có giá tại đại lý là 63,5 - 64 triệu đồng, chênh khoảng 10 triệu đồng so với giá đề xuất.

Trong khi đó, đối với dòng xe côn tay Winner đã "ổn" hơn trước, các đại lý đã điều chỉnh giá bán tăng thêm 500.000 - 1 triệu đồng so với tháng trước. Tuy nhiên, giá bán tại đại lý của Winner vẫn thấp hơn giá đề xuất từ 2,5 - 3,5 triệu đồng. 

STTTên mẫu xeGiá đề xuất (triệu đồng)Giá tại đại lý (triệu đồng)Mức chênh (triệu đồng)
1Honda SH   
 SH 125 CBS6876 - 778 - 9
 SH 125 ABS7685 - 86,58 - 8,5
 SH 150 CBS829210
 SH 150 ABS90102 - 102,512 - 12,5
 SH 300i2482480
2Honda SH mode   
 SH mode thời trang51,558,5- 607 - 8,5 
 SH mode cao cấp52.563,5 - 6410 - 10,5
3Honda Air Blade   
 Air Blade Thể thao3841,4 - 423,4 - 4
 Air Blade Cao cấp40,644 - 44,23,4 - 4
 Air Blade Từ tính41,6443,4
 Air Blade đen mờ4146 - 485 - 7
4Honda Vision3033,5 - 343,5- 4
5Honda Lead   
 Lead tiêu chuẩn37,538,5 - 391 - 1,5
 Lead cao cấp39,340,7 - 411,5 - 1,7
6Honda Winner   
 Winner thể thao45,542- 2,5
 Winner cao cấp4643,5- 3,5
7Honda MSX50522
8Honda PCX   
 PCX 12556,554 - 55- 1,5 - 0,5
 PCX 15070,5691,5
9Honda Wave Alpha17,518500.000
10Honda Balde (3 phiên bản)18,6 - 21,518 - 21,5- 600.000
11Honda Wave RSX (3 phiên bản)21,5 - 24,522 - 25500.000
12Honda Future (2 phiên bản)30,2 - 31,231 - 32800.000

Ở các dòng xe số, các mẫu xe Wave, Blade vẫn duy trì ở ngưỡng giá dưới đề xuất. Trong khi các mẫu Future, Wave RSX có mức chênh nhẹ từ 500.000 - 700.000 đồng, tùy từng phiên bản. Nếu theo đúng quy luật mọi năm của Honda, giá xe máy Honda vẫn tiếp tục ổn định trong khoảng 2 - 3 tháng nữa. 

Video: Cận cảnh mẫu Motor tự lái của Honda

Việt Vũ
Bình luận
vtcnews.vn