Tăng học phí, học sinh nghèo không lo gánh nặng chi phí học tập

Giáo dụcThứ Sáu, 30/10/2015 10:22:00 +07:00

Chính phủ tiếp tục chỉ đạo thực hiện các chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên thuộc diện đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo

(VTC News) - Chính phủ tiếp tục chỉ đạo thực hiện các chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên thuộc diện đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo, khó khăn.

Quy định về mức trần học phí tại Nghị định 86/2015/NĐ-CP (bình quân học phí có thể tăng thêm hơn 10%) nhận được nhiều phản hồi từ phụ huynh, sinh viên, thể hiện băn khoăn về gánh nặng chi phí học tập.

Bên cạnh đó, nhiều ý kiến dư luận cũng như lo lắng về chất lượng đào tạo của đại học, cao đẳng có tương xứng với mức tăng học phí hay không.

Trả lời vấn đề này, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Nguyễn Văn Nên cho biết vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định số 86/2015/NĐ-CP quy định chính sách học phí cho giai đoạn từ năm học 2015 - 2016 đến hết năm học 2019 - 2020 thay thế những quy định đã hết hiệu lực.

Khung học phí năm học 2015 - 2016 quy định tại Nghị định này được điều chỉnh trên cơ sở khung học phí của năm học 2014 - 2015 và tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng bình quân hàng năm của cả giai đoạn 2011 - 2015.

Về cơ bản, nguyên tắc xác định mức tăng học phí hàng năm nêu tại Nghị định số 86 là không khác so với nguyên tắc tăng hàng năm đã được thực hiện trong 5 năm qua từ 2011 đến nay.

"Cùng với việc điều chỉnh mức học phí, Chính phủ tiếp tục chỉ đạo thực hiện các chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên thuộc diện đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo, khó khăn", Bộ trưởng Nguyễn Văn Nên nhấn mạnh.

Trước đó, Chính phủ vừa ban hành Nghị định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021.
Học phí các cấp sẽ thay đổi trong năm học 2015-2016
Học phí các cấp sẽ thay đổi trong năm học 2015-2016 
Học phí đối với các chương trình giáo dục đại trà cấp học mầm non và giáo dục phổ thông công lập năm học 2015 - 2016 từ 60.000 - 300.000 đồng/tháng/học sinh đối với khu vực thành thị; từ 30.000 - 120.000 đồng/tháng/học sinh đối với khu vực nông thôn và từ 8.000 - 60.000 đồng/tháng/học sinh đối với miền núi.

Từ năm học 2016 - 2017 trở đi, học phí đối với các chương trình giáo dục đại trà cấp học mầm non và giáo dục phổ thông công lập được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hàng năm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo.

Nội dung trên được quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021.

Cũng theo Nghị định trên, mức trần học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư áp dụng theo các khối ngành, chuyên ngành đào tạo từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 (kể cả các cơ sở giáo dục đại học được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động).

Đơn vị: 1.000 đồng/tháng/sinh viên

Khối ngành, chuyên ngành đào tạo

Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2017-2018

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản

1.750

1.850

2.050

2. Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch

2.050

2.200

2.400

3. Y dược

4.400

4.600

5.050

Còn mức trần học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư áp dụng theo các khối ngành, chuyên ngành đào tạo từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 (kể cả các cơ sở giáo dục đại học được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động).

Đơn vị: 1.000 đồng/tháng/sinh viên

Khối ngành, chuyên ngành đào tạo

Năm học 2015-2016

Năm học 2016-2017

Năm học 2017-2018

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Năm học
2020-2021

1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản

610

670

740

810

890

980

2. Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch

720

790

870

960

1.060

1.170

3. Y dược

880

970

1.070

1.180

1.300

1.430

Nghị định quy định, học phí đào tạo đại học và giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo phương thức giáo dục thường xuyên áp dụng mức không vượt quá 150% mức thu học phí sovới hệ đào tạo chính quy tương ứng cùng trình độ đào tạo, nhóm ngành, chuyên ngành và nghề đào tạo theo chương trình đào tạo đại trà tại cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp chưa thực hiện tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư.

Nghị định cũng nêu rõ nguyên tắc xác định học phí. Cụ thể, đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập, mức thu học phí phải phù hợp với điều kiện kinh tế của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân và tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng hàng năm.

Học phí của các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư theo quy định của Chính phủ được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành và lộ trình tính đủ chi phí đào tạo.

Còn đối với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư theo quy định của Chính phủ, học phí được xác định trên cơ sở tính toán có sự cân đối giữa hỗ trợ của Nhà nước và đóng góp của người học, thực hiện theo lộ trình giảm dần bao cấp của Nhà nước.

Các cơ sở giáo dục phải công bố công khai mức học phí cho từng năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cho từng năm học cùng với dự kiến cho cả khóa học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.

Phạm Thịnh
Bình luận
vtcnews.vn